Đảm bảo thực hiện đúng quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư về giá đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác.
Đảm bảo thực hiện đúng quy định của Chính phủ về ưu đãi đầu tư về giá đất, tiền thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp và các ưu đãi khác.
Mục tiêu tổng quát về phát triển kinh tế - xã hội hiện nay là Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19, bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của nhân dân cùng với tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ hiệu quả người dân và doanh nghiệp; tận dụng mọi cơ hội để thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội trên cả nước, trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương và duy trì các động lực tăng trưởng trong dài hạn; kiên trì giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, tiếp tục ưu tiên hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn, lành mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là một số công trình trọng điểm quốc gia; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo; chú trọng phát triển văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội và không ngừng cải thiện đời sống nhân dân. Đồng thời, quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, khơi thông, huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển đất nước; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, tạo đồng thuận xã hội; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; củng cố quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội; chủ động hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước và củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trên, Bộ Công thương phối hợp với các bộ, ngành liên quan xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia về tiết kiệm năng lượng trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điện là một trong những yếu tố thiết yếu trong cuộc sống sinh hoạt, sản xuất của con người, và còn đánh giá được sự văn minh tiến bộ bộ của khu vực, tuy nhiên nguồn điện được coi là hữu hạn. Có một số nguồn năng lượng tự nhiện vô tận như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sức thủy triều, hay môt số nguồn năng lượng sinh học từ thực vật khác. Những nguồn năng lượng khổng lồ này được con người tái tạo và chuyển thể thành nguồn điện. Thế nhưng để có thể chuyển thành điện năng cho con người sử dụng thì vẫn cần có nhiều yếu tố khác hữu hạn trong thiên nhiên như than, nhân lực, tiền bạc, thời gian không đủ để tạo ra lượng điện năng có thể truyền tải đi khắp mọi nhà, đáp dứng nhu cầu của người dân. Vì vậy, tiết kiệm điện là một hoạt động cấp thiết và có ý nghĩa mà toàn dân cần hưởng ứng.
Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích tiết kiệm điện bằng các chính sách sau đây:
- Khuyến khích sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu, áp dụng ưu đãi về thuế đối với sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm tiết kiệm điện và trang thiết bị, vật tư, dây chuyền công nghệ nhập khẩu để sản xuất sản phẩm tiết kiệm điện;
- Dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án đầu tư sản xuất các sản phẩm tiết kiệm điện hoặc dự án đầu tư nhằm mục đích tiết kiệm điện được vay vốn ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
- Dự án đầu tư phát triển nhà máy phát điện sử dụng các nguồn năng lượng mới và năng lượng tái tạo được hưởng ưu đãi về đầu tư, giá điện và thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
- Xây dựng các chương trình, dự án thúc đẩy sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả;
- Bố trí kinh phí thích đáng cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ mục tiêu tiết kiệm điện.
1.1. Danh mục và điều kiện các dự án được hưởng chính sách ưu đãi:
a) Các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng, kinh doanh, chuyển giao (BOT) thuộc danh mục được Nhà nước khuyến khích.
b) Các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ cao, chế tạo và gia công từ nguồn nguyên vật liệu trong tỉnh:
+ Sử dụng công nghệ sinh học, ứng dụng quy trình công nghệ mới trong sản xuất thuốc chữa bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng; thức ăn cho người và vật nuôi; kích tố trong sinh sản, phân bón sinh học đạt tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật tiên tiến;
+ Sản xuất các sản phẩm điện, điện tử, bán dẫn, thiết bị viễn thông; công nghiệp sản xuất phần mềm;
+ Sản xuất gạch lát trang trí cao cấp, thiết bị vệ sinh cao cấp, vật liệu xây dựng cao cấp.
c) Các dự án chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
d) Các dự án sản xuất hàng dệt, may, hàng da, nhựa cao cấp, dụng cụ học tập, đồ chơi.
đ) Các ngành nghề truyền thống: trạm trỗ, khảm, sơn mài, mây tre đan mỹ nghệ, thảm lụa tơ tằm, thêu ren thủ công, đúc và gò đồng.
e) Một số dự án đặc biệt khác được UBND tỉnh xét duyệt khi thấy cần thiết thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.
Các dự án thuộc danh mục trên đạt 1 trong các điều kiện sau:
- Suất đầu tư bình quân 20 tỷ đồng/ha.
- Sử dụng lao động địa phương trong năm bình quân từ 250 lao động/ha trở lên.
- Các dự án có giá trị sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu từ 50% giá trị hàng hoá, dịch vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính.
- Các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ cao (có văn bản thẩm định của các cơ quan chức năng).
- Dự án có nộp ngân sách Nhà nước từ 1,5 tỷ đồng/ha/năm trở lên (gồm thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp của dự án).
Các dự án nằm trong danh mục nêu trên được hưởng ưu đãi đầu tư mức thấp nhất về nghĩa vụ, cao nhất về quyền lợi trong các qui định hiện hành của Nhà nước, ngoài ra còn được hưởng ưu đãi đầu tư như sau:
a) Đối với doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp Lễ Môn:
- Được miễn 10 năm tiền thuê đất (theo giá nguyên thổ) kể từ khi ký hợp đồng thuê đất.
- Ngân sách tỉnh cấp toàn bộ kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
b). Đối với các doanh nghiệp có dự án đầu tư nằm trong danh mục thu hút đầu tư, được lựa chọn đầu tư vào khu công nghiệp Lễ Môn:
- Được hưởng giá thuê lại đất có kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh ở mức thấp nhất so với tất cả các khu công nghiệp trong cả nước. Phần chênh lệch giữa giá cho thuê đất của Công ty kinh doanh hạ tầng do UBND tỉnh phê duyệt, với giá thuê đất thấp nhất (được UBND tỉnh thông báo hàng năm) do ngân sách tỉnh thanh toán cho Công ty kinh doanh hạ tầng thay cho doanh nghiệp thuê đất.
- Trong 5 năm đầu được ngân sách tỉnh cấp hỗ trợ vốn đầu tư bằng 10% thuế VAT doanh nghiệp thực nộp hàng năm (phần ngân sách tỉnh được hưởng).
- Được miễn lệ phí tuyển dụng lao động.
- Các dự án có sử dụng thường xuyên từ 500 lao động trở lên, theo thể loại hợp đồng lao động không xác định thời hạn, được ngân sách tỉnh hỗ trợ thu hút lao động một lần 1.000.000 đ/1 lao động.
- Các dự án đầu tư trong giai đoạn 2000 -2005, có đào tạo công nhân kỹ thuật cao (thời gian đào tạo liên tục từ 2 năm trở lên) được ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% kinh phí đào tạo cho mỗi lao động.
2. Cơ chế chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề:
2.1. Đối tượng và địa bàn áp dụng:
Đối tượng được hưởng cơ chế chính sách là các t ổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trực tiếp đầu tư sản xuất, thu mua, tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, du nhập nhân cấy nghề mới, khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh (cơ sở tiểu thủ công nghiệp) thuộc các ngành: chế biến nông - lâm - thuỷ sản, dược liệu; sản xuất nguyên liệu, xử lý phế liệu phục vụ sản xuất tiểu thủ công nghiệp; các nghề thủ công: dệt thổ cẩm, thêu, cói, gốm, sứ, thủy tinh, mây, tre, luồng, nứa, gỗ và nghề sản xuất hàng thủ công từ các nguyên liệu tại chỗ khác; sản xuất phụ tùng, cơ khí sửa chữa, cơ khí sản xuất hàng tiêu dùng, nông cụ; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ.
Cơ chế, chính sách được áp dụng theo 3 khu vực:
- Khu vực 1 bao gồm: Thành phố Thanh Hoá, Thị xã Bỉm Sơn, Thị xã Sầm Sơn;
- Khu vực 2 bao gồm các huyện: Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hoá, Nga Sơn, Nông Cống, Quảng Xương, Thiệu Hoá, Thọ Xuân, Tĩnh Gia, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Yên Định (trừ các xã miền núi và các xã bãi ngang);
- Khu vực 3 gồm các huyện: Cẩm Thuỷ, Ngọc Lặc, Như Thanh, Bá Thước, Lang Chánh, Mường Lát, Như Xuân, Quan Hoá, Quan Sơn, Thường Xuân, Thạch Thành, các xã miền núi và các xã bãi ngang thuộc Khu vực 2.
2.2. Cơ chế chính sách khuyến khích:
Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp thuộc đối tượng áp dụng được lựa chọn hưởng các cơ chế, chính sách ưu đãi hiện hành của Nhà nước hoặc cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh sau đây:
a) Cơ chế chính sách về đất đai và xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề:
- Về đất đai, mặt bằng sản xuất:
+ Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của địa phương và của tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND huyện) lập quy hoạch sử dụng đất, ưu tiên dành quỹ đất cho xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp, cụm làng nghề, đáp ứng kịp thời nhu cầu về mặt bằng sản xuất kinh doanh.
+ Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất hợp pháp, ổn định vào mục đích sản xuất, thu mua sản phẩm tiểu thủ công nghiệp, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, đảm bảo vệ sinh môi trường và quy định của pháp luật thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích khác và chủ sử dụng đất có nhu cầu làm mặt bằng sản xuất, thu mua hàng tiểu thủ công nghiệp thì được chuyển mục đích sử dụng đất.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải giải quyết xong các thủ tục thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
- Về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề:
+ UBND các huyện chủ động huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng chung trong Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề đến hàng rào các dự án.
+ Tỉnh đảm bảo có đường giao thông, hệ thống cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc đến hàng rào Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề.
+ Các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện được Nhà nước cho thuê đất thô (chưa có hạ tầng) để đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng trong các Cụm tiểu thủ công nghiệp, cụm làng nghề. Trong trường hợp này, Tỉnh xem xét hỗ trợ một phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng nhưng tối đa không quá 30% tổng kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng.
+ Chủ đầu tư được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá đất tại địa phương do UBND tỉnh quy định tại thời điểm ký hợp đồng thuê đất.
+ Đối với đất trong Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề do tổ chức, cá nhân đầu tư và kinh doanh kết cấu hạ tầng thì giá cho thuê lại đất theo thoả thuận giữa tổ chức, cá nhân thuê đất làm mặt bằng sản xuất và chủ đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng Cụm tiểu thủ công nghiệp, Cụm làng nghề.
Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp thuộc đối tượngáp dụngđược tạo điều kiện để vay các nguồn vốn có lãi suất ưu đãi; trường hợp không vay được vốn ưu đãi, phải vay vốn của các Ngân hàng thương mại thì được hỗ trợ 50% chênh lệch lãi suất vay trong thời gian tối đa 2 năm kể từ khi phải trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
c) Chính sách khuyến khích thu hút lao động:
Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp mới thành lập, hoặc mở rộng sản xuất tuyển dụng mới từ 100 lao động (đối với khu vực 1), 70 lao động (đối với khu vực 2) và 50 lao động (đối với khu vực 3) trở lên theo hình thức hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động từ 12 tháng trở lên, đảm bảo việc làm ổn định và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo quy định của Luật Lao động thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần 01 triệu đồng cho 01 lao động để bổ sung vào vốn sản xuất kinh doanh.
d) Cơ chế chính sách về đào tạo:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp có nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân được ưu tiên tham gia các chương trình, dự án đào tạo của tỉnh và được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia các chương trình, dự án đào tạo của các tổ chức, hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp.
- Các địa phương, cơ sở tiểu thủ công nghiệp tổ chức đào tạo, dạy nghề cho 30 lao động trở lên (thời gian đào tạo tối thiểu là 2 tháng), đảm bảo ổn định việc làm cho người được dạy nghề từ 12 tháng trở lên được ngân sách tỉnh hỗ trợ một lần 400.000 đồng/01 lao động.
- Nghệ nhân mở các lớp truyền nghề, dạy nghề cho lao động được thu tiền học của học viên theo nguyên tắc thoả thuận và được miễn, giảm các loại thuế với mức tối đa theo quy định hiện hành của nhà nước.
đ) Chính sách về khoa học, công nghệ:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được quyền đăng ký, đề xuất đề tài, nhiệm vụ khoa học - công nghệ và tham gia tuyển chọn thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học - công nghệ do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
- Tổ chức, cá nhân sáng tạo mẫu mã hàng hoá mới được thị trường chấp nhận, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân cải tiến công cụ sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp hoặc chế tạo công cụ mới được thị trường chấp nhận, được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí đăng ký bảo hộ giải pháp hữu ích, phát minh sáng chế.
e) Chính sách thị trường, tiêu thụ sản phẩm:
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp được tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục để tham gia các hội chợ, triển lãm, đi nghiên cứu tìm kiếm thị trường ở trong nước và nước ngoài; được Trung tâm Xúc tiến Thương mại tỉnh, các ngành chức năng liên quan phổ biến, cung cấp miễn phí thông tin về tình hình, giá cả thị trường các mặt hàng tiểu thủ công nghiệp trong nước và thế giới.
- UBND tỉnh khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thành lập và hoạt động của các hiệp hội ngành nghề, ngành hàng tiểu thủ công nghiệp.
- Các cơ sở sản xuất, xuất khẩu hàng tiểu thủ công nghiệp được hưởng cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu hiện hành của tỉnh.
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các nghệ nhân, tổ chức, cá nhân có thành tích trong phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề được xem xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hàng năm tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá tình hình phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề, bầu ra đơn vị đạt thành tích xuất sắc nhất. Huyện (thị xã, thành phố) đạt thành tích xuất sắc nhất được thưởng 50 triệu đồng; xã đạt thành tích xuất sắc nhất được thưởng 30 triệu đồng.
3. Chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu
3.1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Chính sách khuyến khích xuất khẩu áp dụng cho các doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), các hợp tác xã, các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh, có tham gia xuất khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác.
Đối tượng áp dụng chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu là khối lượng hoặc trị giá hàng hoá, dịch vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh Thanh hoá, được đơn vị tổ chức xuất khẩu, tính theo trị giá FOB tại cửa khẩu Việt nam.
3.2. Nội dung chính sách khuyến khích:
a) Chính sách khuyến khích hoạt động xúc tiến Thương mại:
Tỉnh khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp tham gia hoạt động xúc tiến Thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu như hội thảo Thương mại, hội chợ, triển lãm, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể hàng năm, UBND tỉnh tổ chức các đoàn công tác xúc tiến Thương mại, khảo sát và tìm kiếm thị trường xuất khẩu để thực hiện nhiệm vụ chung của Tỉnh. Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí cho Cán bộ, Công chức, 50% chi phí cho Doanh nhân là thành viên tham gia các đoàn này.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục mặt hàng đặc biệt khuyến khích xuất khẩu của tỉnh, được giảm 50% chi phí thuê gian hàng khi tham gia các hội chợ tổ chức trên địa bàn tỉnh.
b)Chính sách thưởng khuyến khích xuất khẩu:
- Thưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch và tăng trưởng xuất khẩu:
Doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch hàng năm do cấp có thẩm quyền giao và đạt tốc độ tăng trưởng giá trị xuất khẩu 20% trở lên so với năm trước liền kề, với giá trị tuyệt đối từ 100.000 USD trở lên được thưởng 1% trên giá trị tăng trưởng, mức tối đa là 50 triệu đồng.
- Thưởng khuyến khích xuất khẩu mặt hàng mới, thị trường mới:
Doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp mặt hàng (hoặc một chủng loại của mặt hàng) sản xuất tại Thanh Hoá, chưa nằm trong danh mục hàng xuất khẩu của tỉnh, lần đầu tiêu thụ ở thị trường nước ngoài, đạt giá trị 50.000 USD trở lên, được thưởng 1% trên giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng đó, mức tối đa là 50 triệu đồng.
Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá ra thị trường xuất khẩu mới chưa nằm trong danh mục thị trường xuất khẩu của tỉnh, đạt giá trị 50.000 USD trở lên, được thưởng 1% giá trị kim ngạch xuất khẩu, mức tối đa là 50 triệu đồng.
- Thưởng xuất khẩu hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng đặc biệt khuyến khích xuất khẩu:
Căn cứ vào tình hình thị trường thế giới và những thế mạnh của địa phương, tỉnh đặc biệt khuyến khích xuất khẩu các loại hàng hoá sau:
Danh mục hàng hoá đặc biệt khuyến khích xuất khẩu do UBND tỉnh ban hành hàng năm.
- Doanh nghiệp tự tổ chức sản xuất, chế biến, hoặc ký hợp đồng với cơ sở sản xuất chế biến trong tỉnh để thu mua và xuất khẩu trực tiếp các mặt hàng trong danh mục đặc biệt khuyến khích xuất khẩu, được thưởng như sau:
+ Xuất khẩu 500 tấn lạc nhân trở lên được thưởng 30.000 đ/tấn.
+ Xuất khẩu 100 tấn vừng trở lên được thưởng 100.000 đ/ tấn.
+ Xuất khẩu 1.000 tấn rau, củ, quả trở lên được thưởng 30.000 đ/ tấn.
+ Xuất khẩu 300 tấn cà phê trở lên được thưởng 50.000đ/ tấn.
+ Xuất khẩu 300 tấn thịt súc sản trở lên được thưởng 200.000 đ/ tấn.
+ Xuất khẩu 20 tấn tơ tằm trở lên được thưởng 200.000 đ/ tấn.
+ Xuất khẩu 50.000 USD dược liệu trở lên được thưởng 100 đ/1USD.
+ Xuất khẩu 100.000 USD hàng thủ công mỹ nghệ trở lên được thưởng 150 đ/1USD.
Mức thưởng theo giá kim ngạch được quy ra tiền Việt Nam theo tỷ giá giao dịch ngoại tệ liên Ngân hàng công bố tại thời điểm xét thưởng.
Giám đốc Doanh nghiệp được sử dụng 40% các khoản kinh phí thưởng ở mục 2, 3 nêu trên để thưởng cho các tập thể, cá nhân đã có công sức đóng góp vào thành tích chung của Doanh nghiệp. Số còn lại được hạch toán vào kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ vốn kinh doanh khuyến khích phát triển xuất khẩu:
- Doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý kinh doanh có hiệu quả, đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu từ 3 triệu USD trở lên, được ưu tiên xem xét bổ sung vốn theo khả năng ngân sách hàng năm.
- Doanh nghiệp Nhà nước được UBND tỉnh giao nhiệm vụ thu mua nông sản thời vụ tạm trữ để xuất khẩu, được xét hỗ trợ 50% lãi xuất tiền vay vốn Ngân hàng trong thời hạn từ 3 đến 6 tháng.
d) Hỗ trợ kinh phí đào tạo, sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu:
Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu tổ chức đào tạo, dạy nghề cho từ 50 lao động là người có hộ khẩu ở Thanh Hoá, xuất khẩu ổn định từ 6 tháng trở lên, được tỉnh hỗ trợ 350.000 đồng cho một lao động.
4. Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm thời kỳ 2006 - 2010.
4.1 Đối tượng, phạm vi và thời gian áp dụng:
Tất cả mọi tổ chức, cá nhân chăn nuôi đảm bảo các tiêu chí theo quy định tại điều 1 quyết định này, được hưởng chính sách này.
b) Phạm vi và thời gian áp dụng:
- Tiếp tục cho phép thực hiện cơ chế, chính sách đối với chăn nuôi trâu, bò miền núi theo Quyết định 3017/2005/QĐ - UBND ngày 17/10/2005 của UBND tỉnh. Các tổ chức và cá nhân đã được hưởng chính sách theo3017/2005/QĐ - UBND ngày 17/10/2005 thì không được hưởng chính sách này.
- Chính sách này được thực hiện từ 01/ 01/2006 đến hết 31/12/ 2010.
a) Chính sách cải tạo nâng cao tầm vóc đàn bò:
- Hỗ trợ kinh phí mua vật tư phối giống, gồm: Tinh, ni tơ, dụng cụ để phục vụ phối giống: 55.000 đồng/ bò cái có chửa.
- Hỗ trợ kinh phí tiêm các loại vác - xin phòng dịch bệnh nguy hiểm, với mức 18.000 đồng/ bò cái phối giống.
- Hỗ trợ kinh phí mở lớp tập huấn chăn nuôi bò cho các hộ nông dân, với mức 4.800.000 đồng/lớp. Mỗi lớp tập huấn phải đảm bảo trên 50 hộ nông dân tham dự, thời gian tập huấn là 03 ngày/lớp, theo kế hoạch phân bổ hàng năm.
- Hỗ trợ kinh phí đào tạo dẫn tinh viên 02 lớp/năm, mức 30.000.000 đồng/1lớp 20 người, thời gian học 30 ngày. Hỗ trợ lớp đào tạo dẫn tinh viên nâng cao 02 lớp/1 năm, mức 19.900.000đồng/lớp, mỗi lớp 20 người, thời gian học 07 ngày/lớp, theo kế hoạch.
- Hỗ trợ tiền công phối giống thụ tinh nhân tạo với mức: 20.000 đồng/bò cái có chửa.
- Các đơn vị tham gia chương trình bò thịt chất lượng cao của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì được hưởng chính sách về nguồn kinh phí đối ứng của tỉnh.
b) Chính sách chăn nuôi lợn hướng nạc:
- Đối với đàn lợn giống ông, bà:
Giống lợn ông bà đủ tiêu chuẩn về kinh tế - kỹ thuật và chất lượng sản phẩm con giống theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/nái/năm.
- Đối với đàn lợn bố, mẹ hướng nạc:
+ Hỗ trợ thuốc thú y tiêm phòng dịch cho lợn nái ngoại: 47.000 đồng/con/năm.
+ Hỗ trợ hộ nông dân mua lợn đực giống 01 lần: 1.000.000 đồng/con, đảm bảo mức 50 nái ngoại 1 đực giống.
+ Hỗ trợ kinh phí tập huấn chăn nuôi lợn nạc xuất khẩu cho dân: 3.000.000 đồng/lớp, mỗi lớp 50 người, thời gian học 02 ngày/lớp, theo kế hoạch.
+ Hỗ trợ với mức 350.000 đồng/tháng/1 khuyến nông viên, đảm bảo 100 lợn nái ngoại sinh sản/1 khuyến nông viên.
+ Hỗ trợ tiền mua giống lợn mẹ sinh sản với mức 100.000 đồng/1 con.
c) Hỗ trợ đầu tư phát triển trang trại chăn nuôi tập trung:
- Quy định chung: Một khu trang trại hay một trang trại đảm bảo một trong các tiêu chí sau:
+ Lợn nái ngoại sinh sản từ 200 con trở lên.
+ Lợn thịt hướng nạc từ 1.500 con trở lên.
+ Trang trại hỗn hợp nuôi từ 02 giống gia súc trở lên, với quy mô tối thiểu bằng 50% số lượng gia súc mỗi loại nêu trên.
Nằm trong khu vực quy hoạch phát triển chăn nuôi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, gồm: Đường giao thông, điện, cấp thoát nước đến tường rào khu trang trại.
- Mức hỗ trợ đầu tư cho cơ sở hạ tầng:
Ở miền xuôi, tối đa là 600.000.000 đồng ( sáu trăm triệu đồng ), ở miền núi tối đa là 700.000.000 đồng ( bảy trăm triệu đồng ) cho một khu trang trại hoặc một trang trại đảm bảo tiêu chí trên.
Để được hưởng chính sách trên, các khu trang trại phải có dự án, được Chủ tịch UBND huyện phê duyệt; giao Liên ngành: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt cấp kinh phí.
Đơn vị chủ trì: Trường Đại học Tài chính - Marketing
Chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Phạm Hữu Hồng Thái
Năm giao nhiệm vụ: 2014/Mã số: 2014 - 15
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của nền kinh tế Việt Nam, bên cạnh hoạt động ngoại thương, hoạt động đầu tư xuyên quốc gia đã phát triển nhanh chóng. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động thông qua các hoạt động đầu tư ra nước ngoài và đã đạt được những thành công nhất định trong các lĩnh vực khai khoáng, sản xuất năng lượng, sản xuất nông nghiệp…
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều yếu tố khách quan và chủ quan cản trở hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp như rủi ro môi trường đầu tư, rủi ro tỷ giá hối đoái, sự khác biệt về văn hóa và tập quán, sự khác biệt trong các chuẩn mực kế toán, năng lực quản trị dự án… Do đó, cần có những nghiên cứu đề xuất về cơ chế, chính sách tài chính nhằm khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chính sách tài chính khuyến khích đầu tư ra nước ngoài. Đánh giá thực trạng cơ chế - chính sách nói chung và tài chính nói riêng liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Đề xuất hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
Những kết quả đạt được, những mặt tích cực
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đã có tính đa dạng hơn so với thời gian trước, về cả thị trường đầu tư lẫn lĩnh vực đầu tư. Bên cạnh dòng vốn đầu tư của nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước (Viettel, Vinamilk, các công ty con của Tập đoàn Cao su Việt Nam, các ngân hàng có vốn nhà nước), đầu tư của khối tư nhân, đặc biệt là của cá nhân, các DNNVV ngày càng tăng.
Các chính sách, cơ chế hỗ trợ tín dụng đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài vẫn chưa đồng bộ và chưa có sự phối hợp tốt giữa các cơ quan liên quan; Chưa ban hành danh mục ngành nghề, địa bàn trọng điểm khuyến khích đầu tư ra nước ngoài và các chính sách tài chính hỗ trợ cụ thể đối với lĩnh vực và địa bàn trọng điểm. Sản phẩm tín dụng chính sách còn đơn điệu (chỉ cho vay bằng VND, thời hạn cho vay tối đa 12 năm); sản phẩm tín dụng ngoại tệ của NHTM chỉ mới phục vụ cho các dự án quan trọng quốc gia, mà chưa phục vụ cho các dự án nhóm A, nhóm B như cho vay của VDB.
Thuế suất thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế TNDN hiện hành. Điều này mâu thuẫn với quy định tại khoản 2, Điều 27, Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của Chính phủ; Không áp dụng khấu trừ số thuế TNCN đã nộp cho các cá nhân thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài hoặc làm việc cho các dự án đầu tư tại nước ngoài mà quốc gia này chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
Thủ tục đăng ký, đăng ký thay đổi tài khoản và tiến độ chuyển ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nhà đầu tư Việt Nam mặc dù đã có nhiều cải tiến, nhưng vẫn chưa thỏa mãn nhà đầu tư do hồ sơ, TTHC; Việc bán ngoại tệ, cho vay ngoại tệ đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vẫn đặt dưới sự quản lý trực tiếp của NHNN, làm giảm tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của NHTM. Các hoạt động hỗ trợ thiết thực cho doanh nghiệp, khảo sát thị trường kết nối đầu tư còn ít, chưa được quan tâm đúng mức; các tài liệu hướng dẫn, giới thiệu cơ hội đầu tư còn ít, chưa cập nhật.
Hoạt động hỗ trợ xúc tiến đầu tư mới chỉ đạt trọng tâm vào nội dung khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư, mà chưa chú trọng đến hoạt động hỗ trợ đối với các dự án đã và đang triển khai ở nước ngoài; Các hoạt động hỗ trợ tài chính khác còn rất thiếu, chưa tương xứng với mức độ quan tâm của Chính phủ.
Một là, hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với đầu tư ra nước ngoài, trong đó: Sớm ban hành danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư; Mở rộng danh mục sản phẩm của VDB cho các dự án đầu tư ra nước ngoài.
Hai là, hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài theo hướng: xác định lĩnh vực ưu đãi đầu tư và áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài.
Ba là, tiếp tục ổn định tỷ giá theo hướng không neo tỷ giá chỉ vào một ngoại tệ duy nhất là USD mà nên có công thức neo tỷ giá dựa trên rổ ngoại tệ chủ chốt (USD, Euro, Yen và Tệ) có tính đến quyền số của mỗi ngoại tệ trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu và tổng vay nợ của nước ta.
Bốn là, hoàn thiện chính sách hỗ trợ thanh toán đối với đầu tư ra nước ngoài như tiếp tục khuyến khích các NHTM đủ tiềm lực mở rộng mạng lưới hoạt động ra nước ngoài; Nên để NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp thực hiện vai trò đại lý giao dịch của doanh nghiệp trong quan hệ với NHNN.
Năm là, tách Cục Đầu tư nước ngoài trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành: Cục hỗ trợ đầu tư nước ngoài và Cục hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài và quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của hai Cục này; Quy trình tổ chức thực hiện xúc tiến đầu tư ra nước ngoài cần thực hiện theo tiếp cận từ dưới lên.
Hiện nay, cùng với sự phát triển tột bậc của nền kinh tế mới, xã hội ngày càng phát triển hơn. Những loại máy móc, thiết bị hiện đại ra đời đã và đang có những đóng góp vô cùng to lớn trợ giúp trong cuộc sống, tiết kiệm sức lao động của con người. Nguồn năng lượng quan trọng và chiếm đa số nhất để duy trì máy móc, thiết bị này lại chính là điện năng. Chính vì thế, điện đã trở thành yếu tố thiết yếu, không thể thiếu trong cuộc sống từ sản xuất đến sinh hoạt của người dân. Để quản lý điện một cách có hiệu quả và đảm bảo an toàn, trật tự xã hội, nước ta đã có những quy chế cụ thể trong lĩnh vực điện lực và vẫn đang cập nhật đổi mới từ ngày cho phù hợp với xu thế, nhu cầu của người dân.
- Luật Điện lực số 28/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2005, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 24/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.